Nếu như ví sự nghiệp của Marcel Desailly là một bức tranh thì chắc chắn bức tranh này được ghép nên bởi những mảnh ghép đa màu và ăn khớp với nhau vẹn tròn. Trong bài viết dưới đây, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về “hòn đá tảng” vững chắc của bóng đá Pháp này ngay nhé!
- Laurent Blanc – Chàng trung vệ luôn có niềm khao khát ghi bàn
- Fabien Barthez – Người gác đền huyền thoại của bóng đá Pháp
Marcel Desailly là ai?

Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ | Marcel Desailly |
Ngày sinh | 7 tháng 9, 1968 (53 tuổi) |
Nơi sinh | Accra, Ghana |
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) |
Vị trí | Hậu vệ (bóng đá) / Tiền vệ |
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp
Năm | Đội |
1986–1992 | Nantes |
1992–1993 | Marseille |
1993–1998 | Milan |
1998–2004 | Chelsea |
2004–2005 | Al-Gharafa |
2005–2006 | Qatar SC |
Đội tuyển quốc gia
1993–2004 | Pháp |
Sự nghiệp câu lạc bộ
Marcel Desailly đến Pháp vào năm 4 tuổi và tại đây, ông được một người anh hướng dẫn về những khái niệm “vỡ lòng” về bóng đá. Ông bắt đầu sự nghiệp của mình tại FC Nantes năm 1986. Đến năm 1992, Marcel Desailly chuyển đến Olympique de Marseille và giành được ngôi vô địch Champions League 1 năm sau đó.
Đến năm 1994, khi đầu quân cho AC Milan, ông lại cùng với đội bóng của mình một lần nữa giành được ngôi vô địch Champions League và trở thành cầu thủ đầu tiên 2 lần liên tiếp giành được danh hiệu này ở 2 câu lạc bộ khác nhau. Trong khoảng thời gian ở Ý, ông đã cùng với đội bóng của mình 2 lần giành được giải vô địch quốc gia vào năm 1994 và năm 1996. Mặc dù vị trí sở trường là hậu vệ thế nhưng cũng có một khoảng thời gian Desailly ra sân trong vai trò là một tiền vệ.

Sau đó, Marcel Desailly chuyển đến Chelsea với mức giá chuyển nhượng là 4,6 triệu bảng. Tại đây, ông đã góp phần tạo nên một “The Blues” mạnh mẽ, vững chãi nhất Ngoại hạng Anh. Trong thời gian tại Chelsea, ông đã từng mang băng đội trưởng và cùng với Frank Leboeuf trở thành một bộ đôi trung vệ vững chắc nhất Premier League tại thời điểm đó.
Năm 2004, Marcel Desailly chuyển đến Al Gharafa tại Qatar. Ngay lập tức, ông được bổ nhiệm làm đội trưởng của câu lạc bộ và được dẫn dắt bởi huấn luyện viên người Pháp là Bruno Metsu. Tại đây, ông đã cùng với đội bóng của mình giành được ngôi vô địch League Qatar vào năm 2005. Sau đó, Desailly chuyển đến Qatar QC và giúp cho đội bóng này kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 2 ở giải quốc nội trước khi từ giã sự nghiệp sân cỏ vào năm 2006.
Sự nghiệp quốc tế
Marcel Desailly đã từng gây nên tranh cãi khi quyết định chơi cho đội tuyển Pháp thay vì quê hương Ghana. Desailly xuất hiện lần đầu tiên trong màu áo của đội tuyển Pháp vào năm 1993 nhưng đến năm 1996 mới được chọn chơi ở vị trí trung vệ. Ông cũng nằm trong đội hình của tuyển Pháp khi giành được chức vô địch World Cup 1998 mặc dù bị truất quyền thi đấu ở trong trận chung kết và Euro 2000. Sau khi Didier Deschamps kết thúc sự nghiệp của mình, ông là người lên giữ băng đội trưởng. Đến năm 2001, ông cùng với đội tuyển Pháp giành được chiến thắng tại Confederation Cup.
Sau kỳ Euro 2004, ông tuyên bố từ giã sự nghiệp quốc tế sau khi đạt cột mốc 116 trận thi đấu trong màu áo của đội tuyển Pháp. Nước Pháp không chỉ sản sinh ra những nghệ sĩ ở trân sân cỏ mà còn là nơi sở hữu những chiến binh mạnh mẽ ở hậu phương. Và chắc chắn không thể nhắc đến Marcel Desailly, người đã góp một phần lớn cho 2 chức vô địch của tuyển Pháp.
Phong cách thi đấu
Marcel Desailly được đánh giá là một trong những cầu thủ thi đấu trọn vẹn thời gian ra sân và cũng nằm trong danh sách một trong những cầu thủ tốt nhất trong suốt 2 thập kỷ qua. Ông là một trung vệ tuyệt vời với một lối chơi mạnh mẽ, một tinh thần thi đấu cực kỳ quả cảm và một kỹ năng phòng ngự đỉnh cao.
Ông cũng được người hâm mộ ưu ái đặt cho biệt danh “The Rock” mang ý nghĩa là Hòn đá Tảng, biểu tưởng của sự vững chãi, chắc chắn mà ông tạo ra mỗi khi ra sân thi đấu. Ông cũng là cầu thủ đầu tiên trong lịch sử bóng đá thế giới giành được chức vô địch Champions League liên tiếp với 2 câu lạc bộ khác nhau. Marcel Desailly là một người thủ lĩnh đặc biệt và luôn là một chốt chặn đáng tin cậy ở bất kỳ hàng phòng ngự nào mà ông góp mặt.

Thống kê sự nghiệp của Marcel Desailly
Sự nghiệp câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | League | National Cup | League Cup | Continental | Khác | Tổng cộng | |||||||
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Nantes | 1986–87 | Hạng 1 | 13 | 0 | 1 | 0 | – | 2 | 0 | – | 16 | 0 | ||
1987–88 | Hạng 1 | 11 | 0 | 1 | 0 | – | – | – | 12 | 0 | ||||
1988–89 | Hạng 1 | 36 | 1 | 4 | 0 | – | – | – | 40 | 1 | ||||
1989–90 | Hạng 1 | 36 | 1 | 3 | 0 | – | – | – | 39 | 1 | ||||
1990–91 | Hạng 1 | 34 | 1 | 4 | 0 | – | – | – | 38 | 1 | ||||
1991–92 | Hạng 1 | 32 | 2 | 1 | 0 | – | – | – | 33 | 2 | ||||
Tổng cộng | 162 | 5 | 14 | 0 | — | 2 | 0 | — | 178 | 5 | ||||
Marseille | 1992–93 | Hạng 1 | 31 | 1 | 3 | 0 | – | 10 | 1 | – | 44 | 2 | ||
1993–94 | Hạng 1 | 16 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | 16 | 0 | ||||
Tổng cộng | 47 | 1 | 3 | 0 | — | 10 | 1 | — | 60 | 2 | ||||
AC Milan | 1993–94 | Serie A | 21 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 6 | 2 | 3 | 0 | 31 | 3 |
1994–95 | Serie A | 22 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 3 | 0 | 36 | 1 | |
1995–96 | Serie A | 32 | 2 | 1 | 0 | – | 7 | 0 | – | 40 | 2 | |||
1996–97 | Serie A | 29 | 1 | 3 | 0 | 1 | 0 | 5 | 0 | – | 38 | 1 | ||
1997–98 | Serie A | 33 | 0 | 8 | 0 | – | – | – | 41 | 0 | ||||
Tổng cộng | 137 | 5 | 14 | 0 | 1 | 0 | 28 | 2 | 6 | 0 | 186 | 7 | ||
Chelsea | 1998–99 | Premier League | 31 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 7 | 1 | 1 | 0 | 45 | 1 |
1999–2000 | Premier League | 23 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 16 | 0 | – | 43 | 1 | ||
2000–01 | Premier League | 34 | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 39 | 2 | |
2001–02 | Premier League | 24 | 1 | 8 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | – | 37 | 1 | ||
2002–03 | Premier League | 31 | 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | 33 | 2 | ||
2003–04 | Premier League | 15 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 8 | 0 | – | 25 | 0 | ||
Tổng cộng | 158 | 6 | 22 | 0 | 5 | 0 | 35 | 1 | 2 | 0 | 222 | 7 | ||
Al-Gharafa | 2004–05 | Stars League | 28 | 6 | – | – | 28 | 6 | ||||||
Qatar SC | 2005–06 | Stars League | 7 | 0 | – | – | 7 | 0 | ||||||
Tổng cộng sự nghiệp | 539 | 23 | 53 | 0 | 6 | 0 | 75 | 4 | 8 | 0 | 681 | 27 |
Sự nghiệp quốc tế
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
Pháp | 1993 | 4 | 0 |
1994 | 7 | 0 | |
1995 | 7 | 1 | |
1996 | 12 | 0 | |
1997 | 7 | 0 | |
1998 | 13 | 1 | |
1999 | 11 | 0 | |
2000 | 16 | 0 | |
2001 | 12 | 1 | |
2002 | 13 | 0 | |
2003 | 9 | 0 | |
2004 | 5 | 0 | |
Total | 116 | 3 |
Danh hiệu đã đạt được trong sự nghiệp của Marcel Desailly
Danh hiệu câu lạc bộ
Câu lạc bộ Marseille
- UEFA Champions League : Mùa giải 1992 – 1993
Câu lạc bộ AC Milan
- Serie A : Mùa giải 1993 – 1994, mùa giải 1995 – 1996
- Supercoppa Italiana : 1994
- UEFA Champions League: Mùa giải 1993 – 1994
- Siêu cúp châu Âu: 1994
Câu lạc bộ Chelsea
- Cúp FA : Mùa giải 1999 – 2000
- FA Charity Shield : 2000
- Siêu cúp UEFA : 1998
Câu lạc bộ Al-Gharafa
- Qatar Stars League: Mùa giải 2004 – 2005
Đội tuyển quốc gia Pháp

- FIFA World Cup: Năm 1998
- UEFA European Championship: Năm 2000
- FIFA Confederations Cup: Năm 2003
Danh hiệu cá nhân
- Đội bóng nước ngoài của thập kỷ – Giải Ngoại hạng Anh 10 mùa 1992 – 1993, 2001 – 2002
- Đội hình tổng thể của thập kỷ – Giải thưởng 10 mùa giải Premier League mùa 1992 – 1993, 2001 – 2002
- Đội hình của Giải đấu UEFA Euro 1996
- FIFA XI: 1996
- FIFA World Cup All-Star Team 1998
- Đội tham dự UEFA Euro 2000
- FIFA 100: 2004
- Trophée d’honneur UNFP: 2005
- AC Milan Hall of Fame
- Giải thưởng Huyền thoại bàn chân vàng: 2017
Trên đây là những thông tin về cầu thủ Marcel Desailly. Hy vọng rằng những thông tin trên đây đã giúp cho các bạn hiểu thêm về “hòn đá tảng” huyền thoại của bóng đá Pháp. Hẹn gặp lại các bạn trong những bài viết tiếp theo của chúng tôi!